11-09-2025 09:20:03
Ngải cứu chứa nhiều hợp chất sinh học quan trọng như tinh dầu (chủ yếu là cineol, borneol, thujone, camphor, các flavonoid) có tác dụng chống oxy hóa; coumarin có tác dụng hỗ trợ giãn mạch, chống viêm; tanin giúp kháng khuẩn, săn se niêm mạc; chất xơ hỗ trợ tiêu hóa. Ngoài ra, ngải cứu cũng là thực phẩm chứa nhiều vitamin và khoáng chất cần thiết cho sức khỏe như vitamin A, C, K, canxi, sắt, kẽm…
Nhiều nghiên cứu trên lâm sàng cùng các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm đã chỉ ra những tác dụng của ngải cứu như khả năng chống viêm, kháng khuẩn, kháng ký sinh trùng, chống oxy hóa, hỗ trợ tiêu hóa, điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh, hỗ trợ bảo vệ gan, chống tổn thương gan do hóa chất gây ra.
Theo Đông y, ngải cứu có vị đắng, cay, tính ấm, quy kinh tỳ, can, thận, có tác dụng ôn kinh chỉ huyết, tán hàn chỉ thống, giải độc sát trùng và an thai. Ngải cứu thường được sử dụng trong các bài thuốc với tác dụng chỉ huyết, các trường hợp chảy máu do hư hàn, điều kinh, giảm đau bụng kinh, trừ hàn thấp, giảm đau nhức, an thai khi thai động do khí huyết hư hàn.
Theo các nghiên cứu dược lý hiện đại, các hoạt chất có trong ngải cứu như tinh dầu, flavonoid, coumarin có tác dụng ấm, làm giảm co thắt tử cung khi sử dụng ở liều thích hợp, đồng thời lại có tác dụng cầm máu nhẹ, chống viêm, giúp giảm kích thích và làm ổn định môi trường tử cung, nhưng chỉ nên dùng với liều lượng vừa phải, vì sử dụng với liều quá cao có thể gây kích thích.
Theo Đông y, ngải cứu có tác dụng ôn kinh chỉ huyết, hoạt lạc khí huyết, ôn ấm kinh lạc và cố sáp xung nhâm, từ đó giúp giữ thai. Đồng thời, ngải cứu còn cải thiện tuần hoàn huyết dịch ở tử cung, giúp thai nhi được nuôi dưỡng đầy đủ, thúc đẩy sự phát triển và ổn định của thai.
Theo các tài liệu Đông y, ngải cứu được sử dụng với tác dụng an thai trong các trường hợp thai động do hàn, dẫn tới các biểu hiện như thai động không yên, sợ lạnh, đau vùng bụng dưới co rút, gặp lạnh đau tăng, ăn uống khó tiêu, buồn nôn, nôn, nặng hơn có thể dẫn đến xuất huyết, dọa sảy thai…
4.1 Trứng rán ngải cứu
Nguyên liệu: Ngải cứu non 50g, trứng gà 2-3 quả, dầu ăn, gia vị.
Cách thực hiện: Ngải cứu rửa sạch, thái nhỏ; đập trứng đánh đều với ngải và cho một chút muối; cho dầu vào chảo và rán trứng vàng cả 2 mặt, ăn nóng để giữ hương vị và dược tính.
4.2 Nước ngải cứu nấu đường đỏ
Nguyên liệu: Ngải cứu, gừng, táo đỏ, đường đỏ.
Cách thực hiện: Các nguyên liệu đun cùng nước trên lửa nhỏ đến khi sôi và hòa tan đường. Uống ấm thay trà để hỗ trợ an thai.
4.3 Bánh ngải cứu
Nguyên liệu: Ngải cứu tươi 30g, bột mì, muối ăn.
Cách thực hiện: Ngải cứu rửa sạch, thái nhỏ, trộn với bột mì và muối, nhào thành khối mềm. Vo viên thành dạng bánh tròn nhỏ rồi đem hấp đến khi chín.
4.4 Ngải cứu phối hợp với tía tô
Nguyên liệu: Ngải cứu, tía tô, nước.
Cách thực hiện: Ngải cứu và tía tô rửa sạch, sắc cùng nước, uống hằng ngày.
4.5 Chườm ngải cứu
Nguyên liệu: Ngải cứu khô hoặc tươi, muối ăn hoặc cám gạo.
Cách thực hiện: Rang nóng ngải cứu với muối hoặc cám bằng chảo, bọc vào khăn mềm hoặc túi vài, hơ hoặc chườm nhẹ vùng bụng dưới.
Có thể thay thế việc chườm bằng cách xông vùng bụng dưới bằng lá ngải hoặc hơ điếu ngải cứu. Dùng ngải cứu nóng để xông, hơ làm nóng ấm, kích thích tuần hoàn, giúp thư giãn cơ trơn nhưng cần tránh trường hợp quá nóng, khói nhiều gây kích ứng hô hấp, hoặc dùng lâu gây sinh nhiệt.
Theo Sức khỏe và đời sống